Doanh thu cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với các mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, việc tính toán doanh thu khá đơn giản. Tuy nhiên, việc kinh doanh càng phức tạp thì càng khó xác định. Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết phải tạo ra doanh thu.
Doanh thu cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với các mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, việc tính toán doanh thu khá đơn giản. Tuy nhiên, việc kinh doanh càng phức tạp thì càng khó xác định. Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết phải tạo ra doanh thu.
Dòng tiền là số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được hoặc chi ra trong một kỳ kế toán.
Là một chỉ tiêu kế toán, được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp
Là một chỉ tiêu tài chính, được ghi nhận theo nguyên tắc thực thu, thực chi.
Được tính bằng tổng giá trị tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ
Được tính bằng tổng số tiền thu vào và chi ra của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ví dụ minh họa: Một doanh nghiệp bán hàng hóa trị giá 100 triệu đồng, nhưng khách hàng chỉ thanh toán 50 triệu đồng trong kỳ kế toán. Trong trường hợp này, doanh thu của doanh nghiệp là 100 triệu đồng, nhưng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ là 50 triệu đồng.
Doanh thu là một phần quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính. Việc đo lường hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp được thực hiện bằng cách so sánh doanh thu với chi phí. Nếu một doanh nghiệp cho thấy sự tăng trưởng về doanh thu trong một quý thì các nhà phân tích sẽ coi đó là một dấu hiệu tích cực. Thu nhập ròng không thể tăng nếu doanh nghiệp không đạt được mức tăng trưởng về doanh thu đáng kể. Nếu doanh thu của một công ty liên tục tăng cùng với thu nhập ròng thì nó sẽ làm tăng giá trị của công ty cũng như giá cổ phiếu của nó.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán. Đây là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng bao gồm các khoản thu sau:
Thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Thu từ các khoản thanh toán không đúng với giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
Doanh thu từ hoạt động bán hàng là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, trả các chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của một doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Đây có thể là tiền lãi, cổ tức nhận được từ việc chia lợi nhuận cũng như các khoản thu liên quan đến hoạt động đầu tư như mua bán chứng khoán, thu hồi vốn, thanh lý tài sản. Ngoài ra, doanh thu tài chính còn bao gồm các khoản thu từ việc đầu tư vào doanh nghiệp liên doanh cũng như các khoản lợi nhuận từ lãi tỷ giá đối hoái, chênh lệch bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn và các khoản doanh thu tài chính khác.
Điều này đồng nghĩa với việc doanh thu từ hoạt động tài chính không chỉ đơn thuần là thu nhập từ lãi suất hay cổ tức, mà còn liên quan đến các giao dịch và hoạt động tài chính đa dạng của doanh nghiệp. Điều này thể hiện tầm quan trọng của khía cạnh tài chính trong việc tạo ra nguồn thu nhập và đóng góp vào sức khỏe tài chính tổng thể của doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong phạm vi nội bộ của công ty hoặc tập đoàn. Đây là một phần quan trọng của doanh thu, thường phản ánh các giao dịch kinh doanh giữa các đơn vị con hoặc bộ phận khác nhau của cùng một tổ chức.
Thông thường, doanh thu nội bộ được ghi nhận khi quá trình chuyển giao lợi nhuận và rủi ro liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ được hoàn tất và chúng được cung cấp cho người mua là những thành viên nội bộ trong tổ chức như là nhân viên. Điều này giúp doanh nghiệp đánh giá và theo dõi tình hình kinh doanh nội bộ, đồng thời quản lý và kiểm soát các giao dịch giữa các đơn vị hay bộ phận khác nhau trong tổ chức.
Doanh thu bất thường là số tiền thu được từ các hoạt động không thường xuyên trong kinh doanh. Điều này có thể bao gồm việc bán vật tư, tài sản dư thừa hoặc thanh lý tài sản không cần thiết. Ngoài ra, doanh thu bất thường cũng có thể xuất phát từ các khoản phải trả nhưng không yêu cầu thanh toán. Đây là các giao dịch kinh doanh không thường xuyên và không phản ánh doanh thu chính thức từ hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động tài chính, bao gồm:
Tiền lãi từ cho vay, đầu tư, ủy thác đầu tư, mua bán chứng khoán,...
Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp mà doanh nghiệp nắm giữ cổ phần, phần vốn góp.
Thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối,...
Thu nhập từ các hoạt động tài chính khác.
Doanh thu từ hoạt động tài chính được ghi nhận vào tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính trên bảng cân đối kế toán.
Doanh thu từ hoạt động tài chính có ý nghĩa vô cùng to lớn:
Là nguồn thu nhập bổ sung cho doanh nghiệp, bên cạnh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp như: lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn,...
Doanh thu nội bộ là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. Giá bán trong các giao dịch này có thể được tính theo giá bán nội bộ hoặc giá bán tương tự với một giao dịch độc lập.
Doanh thu nội bộ được phản ánh trên tài khoản 136 "Phải thu nội bộ". Khi xuất hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cho đơn vị nội bộ, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản phải thu nội bộ trên tài khoản 136. Khi đơn vị nội bộ thanh toán tiền hàng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản tiền thu nội bộ vào tài khoản 111, 112.
Doanh thu nội bộ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty. Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm: Kết quả kinh doanh phần bán hàng nội bộ và kết quả kinh doanh của phần bán hàng ra bên ngoài.
Doanh thu khi bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty, công ty mẹ và công ty con cùng thuộc tập đoàn thì không được tính là doanh thu nội bộ.
Ví dụ cụ thể: Công ty X có trụ sở chính tại Hà Nội và có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/12/2023, Công ty X xuất bán 100 sản phẩm cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh với giá bán là 10.000 đồng/ sản phẩm. Giá vốn của 100 sản phẩm này là 8.000 đồng/ sản phẩm.
Kế toán tại trụ sở chính của Công ty X sẽ ghi nhận doanh thu nội bộ như sau:
Số tiền 100.000.000 đồng sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty X dưới dạng doanh thu nội bộ.
Doanh thu bất thường là khoản thu đột biến trong ngắn hạn, không duy trì thường xuyên của doanh nghiệp, thường tới từ việc thanh lý tài sản. Ví dụ như thanh lý nhà xưởng, máy móc, thiết bị, thanh lý các khoản đầu tư, chuyển nhượng đất đai, dự án,…
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bất thường được định nghĩa là khoản thu phát sinh từ các hoạt động không thuộc hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và không được dự kiến lặp lại trong tương lai.
Doanh thu bất thường được ghi nhận vào báo cáo tài chính riêng biệt với doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường. Điều này giúp nhà đầu tư và các bên liên quan có thể đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.